Thứ Hai, 18 tháng 4, 2016

Bài 2: Mô hình tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam

File word: Bấm vào đây

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế
1.1 Khái niệm:
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
1.2 Các thước đo tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP): là tổng giá trị gia tăng (hay cuối cùng) của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng giá trị gia tăng (hay cuối cùng) do dân một nước tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNP/người): là tỷ số giữa GNP và số dân của một quốc gia.
1.3 Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
1.3.1 Các yếu tố kinh tế
- Vốn: gồm những tư liệu sản xuất được đưa vào hoạt động kinh tế như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…
- Lao đông: nguồn lực con người được huy động vào quá trình hoạt động kinh tế.
- Tài nguyên thiên nhiên: là những yếu tố tự nhiên được sử dụng làm yếu tố đầu vào cho tư liệu sản xuất.
- Khoa học – công nghệ: là tri thức của con người thể hiện qua những phương pháp, phương tiện mà con người vận dụng trong quá trình hoạt động kinh tế.
1.3.2 Các yếu tố phi kinh tế
- Thể chế chính trị xã hội: gồm các kế hoạch, chiến lược, mục tiêu hoạt động, các quy định pháp lý do Đảng cầm quyền và Nhà nước hiện hành khởi xướng.
- Đặc điểm văn hoá – xã hội: thường thể hiện thông qua lối sống, phong tục, tập quán, thói quen, tâm lý người dân…
- Đặc điểm dân tộc, tôn giáo: truyền thống, tín ngưỡng.
2. Mô hình tăng trưởng kinh tế.
2.1 Khái niệm
Mô hình tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng.
2.2 Các mô hình tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
Là sự tăng trưởng kinh tế dựa trên việc gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn, tài nguyên thiên nhiên, lao động làm chủ yếu. Mô hình tăng trưởng theo chiều rộng thường gắn với những nền kinh tế có công nghệ lạc hậu, lực lượng lao động có  trình độ thấp là chủ yếu, khai thác tài nguyên thô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp.
2.2.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu
Là sự tăng trưởng kinh tế dựa trên việc vận dụng khoa học – công nghệ để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu thường gắn với những nền kinh tế có công nghệ hiện đại, lực lượng lao động trình độ cao chiếm tỷ trọng lớn và có năng lực thiết kế, chế tạo những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cao.

II. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Sự cần thiết tất yếu của việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
- Do nền kinh tế Việt Nam vận dụng quá lâu mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng dẫn đến nhiều hạn chế, yếu kém về hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh, mất cân đối vĩ mô trầm trọng, bất ổn xã hội và ô nhiễm môi trường.
- Do xu thế toàn cầu hướng tới đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế để giải quyết khủng hoảng tài chính và chống suy thoái kinh tế.
- Do yêu cầu của việc cần chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020
2.1 Mục tiêu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5-7%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2020 khoảng 3.200-3.500 USD. Tỷ trọng CN và DV chiếm 85% GDP. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32-34% GDP. Bội chi ngân sách khoảng 4% GDP.
Phấn đấu nâng tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) lên 30 – 35%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1-1,5%/năm
2.2 Nguyên tắc
- Đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
- Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu
- Gắn kết hài hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
- Bảo vệ cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an ninh
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
2.3 Giải pháp
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ĐH XHCN.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học – công nghệ.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển KT-XH.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.

III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Mối quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế với tăng trưởng kinh tế
Các ngành, lĩnh vực kinh tế gồm nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ không chỉ có mối liên hệ với nhau mà còn có mối liên hệ với tăng trưởng kinh tế. Chính các ngành, lĩnh vực kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế tạo nguồn lực cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế.
2. Thực trạng và giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam
2.1 Thực trạng
2.1.1 Kết quả đạt được
+ Nông nghiệp:
. Khu vực nông nghiệp cơ bản phát triển ổn định.
. Cơ cấu lại nông nghiêp gắn với xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt kết quả tích cực. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường và xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, liên kết sản xuất, chế biến, bảo quả, tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả cao. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ.
. Sản lượng lương thực tăng ổn định. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản với chất lượng và hiệu quả cao hơn.
. Công tác bảo vệ rừng được chú trọng.
. Chương trình xây dựng nông thôn mới được cả nước đồng tình, ủng hộ.
+ Công nghiệp:
. Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng.
. Từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
. Năng lực và trình độ công nghệ của ngành xây dựng được tăng lên.
+ Dịch vụ:
. Đóng góp của ngành vào tăng trưởng ngày càng tăng.
. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
. Mạng lưới thương mại và dịch vụ phát triển mạnh trên phạm vi cả nước.
.Được cơ cấu theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển ngành, vùng, sản phẩm được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn với KTTT.  Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4 vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn. Phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu. Đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển; gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
            2.1.2 Tồn tại, khuyết điểm
. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa cao. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm và kết quả đạt được chưa đồng đều, chưa đạt mục tiêu đề ra; nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới hoá, công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu. Hợp tác liên kết trong sản xuất nông nghiệp phát triển còn chậm, kinh tế tập thể hoạt động còn lúng túng. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, thiếu bền vững, hiệu quả chưa cao; chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và thu nhập của người nông dân còn thấp. Tỷ trọng trong lao động nông nghiệp còn lớn.
. Đổi mới công nghệ và phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao còn chậm; tỷ lệ nội địa hoá của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp. Năng suất lao động còn thấp. Tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Chưa phát triển được nhiều sản phẩm có giá trị công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
. Nhiều ngành dịch vụ phát triển còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học, công nghệ cao. Hệ thống phân phối còn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn, chưa kết nối thông suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Phát triển du lịch còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chất lượng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao.
         . Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chưa phát huy được vai trò đầu tàu cho tăng trưởng kinh tế. Không gian phát triển nhiều mặt còn bị chia cắt theo địa giới hành chính. Thiếu thể chế tạo liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng.
. Đầu tư công chưa đáp ứng yêu cầu; đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp, thất thoát lãng phí ở một số dự án còn lớn; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản chậm.
. Thu hút đầu tư nước ngoài trực tiếp chưa quan tâm nhiều đến công nghệ, tỷ lệ nội địa hoá và bảo vệ môi trường.
3. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam hiện nay (nghiên cứu VK ĐH XII)
3.1 Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
3.2 Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho CNH, HĐH
3.3 Phát triển các ngành dịch vụ
3.4 Phát triển kinh tế biển
3.5 Phát triển các vùng và khu kinh tế
4. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam hiện nay
- Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển KT-XH.
- Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.


Thứ Sáu, 15 tháng 4, 2016

Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

Môn Đường Lối, Phần Văn hóa – Xã hội


1. Hãy phân tích quan điểm:“Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.” (Nghị quyết 33, Hội Nghị TW9, Khóa XI)

2. Vì sao “Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế?”

3. Vì sao GD-ĐT và KH-CN là vấn đề quốc sách hàng đầu của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay?

4. Phân tích các nhiệm vụ cần thực hiện nhằm phát triển GD-ĐT trong bối 

5. Vì sao Chính sách xóa đói giảm nghèo là chìa khóa then chốt trong việc giải quyết các vấn đề xã hội mang tính cấp bách hiện nay ở nước ta?

6. Hãy phân tích sự vận dụng của Đảng ta trong việc giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam?

File word câu hỏi thảo luận: bấm vào đây