File word: Bấm vào đây
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC MÔ HÌNH
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tăng trưởng
kinh tế
1.1
Khái niệm:
Tăng
trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm).
1.2
Các thước đo tăng trưởng kinh tế:
Tổng
sản phẩm trong nước (GDP): là tổng giá trị gia tăng (hay cuối cùng) của hàng
hóa và dịch vụ được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
Tổng
sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng giá trị gia tăng (hay cuối cùng) do dân một nước
tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thu
nhập quốc dân bình quân đầu người (GNP/người): là tỷ số giữa GNP và số dân của
một quốc gia.
1.3
Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
1.3.1 Các yếu tố
kinh tế
-
Vốn: gồm những tư liệu sản xuất được đưa vào hoạt động kinh tế như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…
-
Lao đông: nguồn lực con người được huy động vào quá trình hoạt động kinh tế.
-
Tài nguyên thiên nhiên: là những yếu tố tự nhiên được sử dụng làm yếu tố đầu
vào cho tư liệu sản xuất.
-
Khoa học – công nghệ: là tri thức của con người thể hiện qua những phương pháp,
phương tiện mà con người vận dụng trong quá trình hoạt động kinh tế.
1.3.2 Các yếu tố
phi kinh tế
-
Thể chế chính trị xã hội: gồm các kế hoạch, chiến lược, mục tiêu hoạt động, các
quy định pháp lý do Đảng cầm quyền và Nhà nước hiện hành khởi xướng.
-
Đặc điểm văn hoá – xã hội: thường thể hiện thông qua lối sống, phong tục, tập
quán, thói quen, tâm lý người dân…
-
Đặc điểm dân tộc, tôn giáo: truyền thống, tín ngưỡng.
2. Mô hình tăng
trưởng kinh tế.
2.1
Khái niệm
Mô
hình tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng trưởng
kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng.
2.2
Các mô hình tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Mô hình
tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
Là
sự tăng trưởng kinh tế dựa trên việc gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn,
tài nguyên thiên nhiên, lao động làm chủ yếu. Mô hình tăng trưởng theo chiều rộng
thường gắn với những nền kinh tế có công nghệ lạc hậu, lực lượng lao động
có trình độ thấp là chủ yếu, khai thác
tài nguyên thô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp.
2.2.2 Mô hình
tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu
Là
sự tăng trưởng kinh tế dựa trên việc vận dụng khoa học – công nghệ để nâng cao
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu
thường gắn với những nền kinh tế có công nghệ hiện đại, lực lượng lao động
trình độ cao chiếm tỷ trọng lớn và có năng lực thiết kế, chế tạo những sản phẩm
có giá trị gia tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cao.
II. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Sự cần thiết
tất yếu của việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
-
Do nền kinh tế Việt Nam vận dụng quá lâu mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng dẫn đến nhiều hạn chế, yếu kém về hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh,
mất cân đối vĩ mô trầm trọng, bất ổn xã hội và ô nhiễm môi trường.
-
Do xu thế toàn cầu hướng tới đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế để giải quyết
khủng hoảng tài chính và chống suy thoái kinh tế.
-
Do yêu cầu của việc cần chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mô hình tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020
2.1
Mục tiêu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5-7%/năm. GDP bình quân
đầu người năm 2020 khoảng 3.200-3.500 USD. Tỷ trọng CN và DV chiếm 85% GDP. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32-34% GDP. Bội chi ngân
sách khoảng 4% GDP.
Phấn đấu nâng tỷ trọng đóng góp của yếu tố
năng suất tổng hợp (TFP) lên 30 – 35%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng
khoảng 5%/năm. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1-1,5%/năm
2.2
Nguyên tắc
- Đổi mới mô
hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
- Kết hợp hiệu
quả phát triển chiều rộng với chiều sâu
- Gắn kết hài
hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
- Bảo vệ cải thiện
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an ninh
- Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành,
lĩnh vực.
2.3
Giải pháp
- Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường ĐH XHCN.
- Đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế.
-
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị.
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học – công nghệ.
- Chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
-
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước và bảo đảm quyền tự
do, dân chủ của người dân trong phát triển KT-XH.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC KINH
TẾ Ở VIỆT NAM
1. Mối quan hệ
giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế với tăng trưởng kinh tế
Các
ngành, lĩnh vực kinh tế gồm nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ không chỉ có mối
liên hệ với nhau mà còn có mối liên hệ với tăng trưởng kinh tế. Chính các
ngành, lĩnh vực kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở để thực hiện các
mục tiêu tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế tạo nguồn lực cho sự phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế.
2. Thực trạng và
giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam
2.1
Thực trạng
2.1.1 Kết quả đạt
được
+ Nông nghiệp:
.
Khu vực nông nghiệp cơ bản phát triển ổn định.
. Cơ
cấu lại nông nghiêp gắn với xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt kết quả tích cực.
Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị
trường và xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, liên kết sản xuất, chế
biến, bảo quả, tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả cao. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ.
. Sản
lượng lương thực tăng ổn định. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến
thuỷ sản với chất lượng và hiệu quả cao hơn.
.
Công tác bảo vệ rừng được chú trọng.
. Chương trình xây dựng nông thôn mới được
cả nước đồng tình, ủng hộ.
+
Công nghiệp:
. Sản
xuất công nghiệp từng bước phục hồi; cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỷ
trọng công nghiệp khai khoáng giảm; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng.
. Từng
bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
.
Năng lực và trình độ công nghệ của ngành xây dựng được tăng lên.
+ Dịch vụ:
.
Đóng góp của ngành vào tăng trưởng ngày càng tăng.
. Tập
trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học
công nghệ cao.
. Mạng
lưới thương mại và dịch vụ phát triển mạnh trên phạm vi cả nước.
.Được cơ cấu theo hướng nâng cao chất lượng
dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển ngành, vùng, sản
phẩm được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn với KTTT. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế
- xã hội, 4 vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn. Phát triển
hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu. Đầu
tư phát triển các ngành kinh tế biển; gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ
quyền biển, đảo.
2.1.2
Tồn tại, khuyết điểm
. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa cao.
Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm và kết quả đạt
được chưa đồng đều, chưa đạt mục tiêu đề ra; nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn chưa đáp ứng yêu cầu. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới hoá,
công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng
yêu cầu. Hợp tác liên kết trong sản xuất nông nghiệp phát triển còn chậm, kinh
tế tập thể hoạt động còn lúng túng. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, thiếu bền
vững, hiệu quả chưa cao; chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và thu nhập của
người nông dân còn thấp. Tỷ trọng trong lao động nông nghiệp còn lớn.
. Đổi
mới công nghệ và phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao còn
chậm; tỷ lệ nội địa hoá của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp.
Năng suất lao động còn thấp. Tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo thấp hơn nhiều
so với các nước trong khu vực. Chưa phát triển được nhiều sản phẩm có giá trị
công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
. Nhiều ngành dịch vụ phát triển còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm lượng
khoa học, công nghệ cao. Hệ thống phân phối còn nhiều bất cập, chi phí trung
gian lớn, chưa kết nối thông suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài hoà lợi ích giữa
các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Phát triển du lịch còn chậm, chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế; chất lượng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa
cao.
. Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu
kinh tế chưa phát huy được vai trò đầu tàu cho tăng trưởng kinh tế. Không gian
phát triển nhiều mặt còn bị chia cắt theo địa giới hành chính. Thiếu thể chế tạo
liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng.
.
Đầu tư công chưa đáp ứng yêu cầu; đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp, thất thoát
lãng phí ở một số dự án còn lớn; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản chậm.
. Thu hút đầu tư nước ngoài trực tiếp
chưa quan tâm nhiều đến công nghệ, tỷ lệ nội địa hoá và bảo vệ môi trường.
3. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam hiện
nay (nghiên cứu VK ĐH XII)
3.1 Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới
3.2 Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho
CNH, HĐH
3.3 Phát triển các ngành dịch vụ
3.4 Phát triển kinh tế biển
3.5 Phát triển
các vùng và khu kinh tế
4. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt
Nam hiện nay
- Tiếp
tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển KT-XH.
- Bảo
đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
-
Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước,
đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét